Giới thiệu chung

Yên Mỹ nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, cách thủ đô Hà nội 30 km, có quốc lộ 5A và quốc lộ 39 A với nhiều hệ thống giao thông thuận lợi như: Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường Hà Nội - Hưng Yên; có danh giới với 5 trong số 10 huyện, thị của tỉnh. Diện tích tự nhiên 91,09 km2, dân số với trên 13 vạn dân. Yên Mỹ có 17 đơn vị hành chính xã (16 xã và 1 thị trấn) gồm: xã Đồng Than, xã Giai Phạm, xã Hoàn Long, xã Liêu Xá, xã Minh Châu, xã Ngọc Long, xã Nghĩa Hiệp, xã Tân Lập, xã Tân Việt, xã Thanh Long, xã Lý Thường Kiệt, xã Trung Hưng, xã Trung Hoà, xã Việt Cường, xã Yên Hoà, xã Yên Phú và thị trấn Yên Mỹ.

          Yên Mỹ có độ cao trung bình từ 3 - 4m, thoải dần từ tây bắc xuống đông nam, theo hướng chung của tỉnh Hưng Yên. Địa hình này không cản trở đến việc cơ giới hóa và thủy lợi hóa trong quá trình phát triển nông nghiệp.


           Huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 18 - 27oC; lượng mưa hàng năm từ 1.600 - 1.700mm và tập trung vào các tháng 8, 9. Đặc điểm trên tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp; song, ở Yên Mỹ mùa đông thường khô lạnh thiếu nước.

          Yên Mỹ là địa danh có truyền thống lịch sử cách mạng và văn hiến, là quê hương của cố Tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam Nguyễn Văn Linh, của Trung tướng Nguyễn Bình – vị tướng tài ba trong chống Pháp, cũng là quê hương của nhà thơ Đoàn Thị Điểm, nhà văn Vũ Trọng Phụng, nhà hiền triết Đại Y Tôn Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
 
a). Về kinh tế
          Với vị trí địa lý thuận lợi, trong những năm qua Yên Mỹ phát triển kinh tế tương đối ổn định trên các mặt kinh tế - xã hội. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 18,03%; cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Thương mại dịch vụ đạt 4,1% - 27,95% - 19,71%; thu nhập bình quân đầu người đạt 7,5 triệu đồng/năm; thu nhập trên 1ha canh tác đạt 41,8 triệu đồng; cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Trồng trọt - Chăn nuôi thuỷ sản - Dịch vụ đạt 61,2% - 34,9% - 3,9%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 21,017 tỷ đồng.
Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 20,16%; cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Thương mại dịch vụ đạt 3,47% - 35,63% - 20,81%; thu nhập bình quân đầu người đạt 8,76 triệu đồng/năm; thu nhập trên 1ha canh tác đạt 43,17 triệu đồng; cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Trồng trọt - Chăn nuôi thuỷ sản - Dịch vụ đạt 57,7% - 38,2% - 4,1%; thu ngân sách trên địa bàn 22,583 tỷ đồng.
          Từ những kết quả phát triển kinh tế qua 2 năm cho thấy, Yên Mỹ từng bước được phát triển ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân (2005-2010) đạt 19,93%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh công nghiệp và dịch vụ: Nông nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Thương mại dịch vụ đạt: 19,28% - 42,82% - 37,9%; thu nhập bình quân đầu người đạt 22 triệu đồng. Nông nghiệp phát triển khá toàn diện, theo hướng sản xuất hàng hóa; tốc độ tăng trưởng bình quân (2005-2010) đạt 2,83%; cơ cấu trong nông nghiệp: Trồng trọt - Chăn nuôi thủy sản - Dịch vụ đạt: 42,7% - 55% -  2,3 %.
 
b) Về văn hoá xã hội
          Hệ thống, quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục được củng cố phát triển; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn hàng năm đều tăng. Học sinh giỏi, giáo viên giỏi năm sau cao hơn năm trước; bình quân hàng năm số cháu 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; học sinh tốt nghiệp THPT đạt 86,5%; học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học đạt trên 28%; có 18 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia tăng 10 trường so với năm 2005. Cơ sở vật chất được tăng cường đầu tư; tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng: Mầm non đạt trên 54%; tiểu học đạt trên 76%; THCS đạt trên 80%; THPT đạt 90%. Trung tâm giáo dục thường xuyên được mở rộng và nâng cấp; thành lập mới Trường THPT Minh Châu.
          Các hoạt động văn hoá, thể thao có nhiều chuyển biến; toàn huyện có 74/85 làng văn hoá, đạt 87%; 90% gia đình, cơ quan, đơn vị văn hóa; có 10 xã đạt 100% số làng văn hoá. 100% số làng có điểm sinh hoạt văn hóa. Số người tập luyện TDTT thường xuyên chiếm trên 23% dân số; toàn huyện có trên 12% hộ đạt chuẩn gia đình thể thao; 65 câu lạc bộ TDTT và 45 sân thể thao thường xuyên hoạt động.100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ khám và điều trị; có 11/17 xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế, chiếm gần 65%; tỷ lệ phát triển dân số 0,95%, chất lượng dân số ngày càng được nâng cao, các quyền trẻ em được đảm bảo; tỷ lệ hộ nghèo còn 3%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi (từ 18 - 30) qua đào tạo đạt trên 30%;hàng năm tạo việc làm mới cho từ 2.000 - 2.500 lao động.